
Hôm nay 8:10 AM ngày 08/4/2010, thứ năm giữa tuần, Hiền gọi lên phường lấy tiền trợ cấp cho các sếp...tháng sau mới điều chỉnh lương theo NĐ 28&29 ngày 245/3/2010 của CP tăng từ 650.000 lên 730.000 đ/1 HS, song tháng này là tháng đầu lĩnh tuất VC của bà viển để lại cho cụ Phùng Thị Tiến...đợt trước trả cho các cháu 2,2 triệu truy lĩnh 7 tháng làm quà cho các cháu nhớ đến công lao của bà, của mẹ.
Nhà số 6 đã xây lên mặt móng hôm nay, chắc mai đổ dầm bo chạy quanh nhà, hôm nay Bầm ăn cháo ngài khen ngon & giục lấy cho Cha một bát, nghĩ cũng hay...Lên phường qua 58 Ngô Quyền hỏi thăm giá vẫn là 60.000/tháng công lắp 209$/ máy.
Chiều nay 08/4/2010 thứ năm mình sang UBND gửi Chiến giấy phép xây dựng của Phương với nhà cấp 4 số 1 PDC 30m2 tên Phương-Na. Cũng chiều nay Đào đã lấy được giấy phép xây dựng nhà khu Dộc Giầy, Cầu Trì phố Quang Trung, và để 7:30 AM ngày 10/4/2010 tức ngày 26/2/Canh Dần khởi công xây nhà hai tầng. Sau 7 ngày không có báo 15:00 PM hôm nay Nguyệt lại đưa sang hai tờ HNM, C Trường đi học lại chơi nói chuyện nhà cửa và cách ứng xử...
BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: 06/2010/TTLT-BTP-BTNMT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2010
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư, xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Nhằm bảo đảm tính thống nhất trong việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đăng ký trong lĩnh vực này, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (gọi là Thông tư liên tịch số 05) và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (gọi là Thông tư liên tịch số 03) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05 và Thông tư liên tịch số 03
1. Bổ sung điểm 9.4 khoản 9 Mục I Thông tư liên tịch số 05 như sau:
“Khi thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư này thì người yêu cầu đăng ký nộp lệ phí đăng ký thay đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Mục II của Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT/BTC-BTP ngày 10/01/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đối với từng trường hợp trong danh mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký.”
2. Bổ sung khoản 11 Mục I Thông tư liên tịch số 05 như sau:
11. Ký đơn yêu cầu đăng ký
11.1. Đơn yêu cầu đăng ký phải có đầy đủ chữ ký, con dấu của tổ chức, cá nhân là các bên ký kết hợp đồng thế chấp, nếu có hoặc người được một trong các bên hoặc các bên ký kết hợp đồng đó uỷ quyền; của Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản hoặc người được uỷ quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm 11.2 khoản này.
Trường hợp Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản là người yêu cầu đăng ký thì Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản ký tên vào phần bên nhận thế chấp trên Đơn yêu cầu đăng ký.
11.2. Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu của bên nhận thế chấp hoặc người được bên nhận thế chấp ủy quyền yêu cầu đăng ký trong trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký về bên nhận thế chấp, sửa chữa sai sót thông tin về bên nhận thế chấp, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, xóa đăng ký thế chấp”.
3. Sửa đổi khoản 2 Mục IV Thông tư liên tịch số 05 và điểm 9 Thông tư liên tịch số 03 như sau:
“2. Người yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký tại cơ quan đăng ký nào thì nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế chấp tại cơ quan đã đăng ký đó. Hồ sơ yêu cầu đăng ký gồm các giấy tờ sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư này:
2.1. Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký hai (02) bản; văn bản uỷ quyền, nếu có;
2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư, xây dựng cơ bản hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo Luật Đất đai trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đã được ghi trên Giấy chứng nhận đó.
Trong trường hợp thay thế, bổ sung tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác, mà hợp đồng về việc thay đổi nội dung thế chấp đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật thì không phải nộp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữucông trình xây dựng.
Trong trường hợp thay thế, bổ sung tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng (trừ nhà ở), mà hợp đồng về việc thay đổi nội dung thế chấp không được công chứng, chứng thực thì nộp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, nếu có;
2.3. Hợp đồng về việc thay đổi trong trường hợp các bên thoả thuận thay thế, bổ sung, rút bớt tài sản thế chấp, thoả thuận thay đổi một trong các bên ký kết hợp đồng thế chấp hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp đổi tên hoặc thay đổi một trong các bên ký kết hợp đồng thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
4. Bổ sung khoản 2a Mục IV Thông tư liên tịch số 05 như sau:
“2a. Trường hợp có sự thay đổi tên của bên nhận thế chấp hoặc thay đổi bên nhận thế chấp trong nhiều hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được đăng ký thì người yêu cầu đăng ký có thể nộp một bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi tên hoặc thay đổi bên nhận thế chấp đối với tất cả các hợp đồng đó. Hồ sơ đăng ký gồm có:
2a.1. Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký hai (02) bản; văn bản uỷ quyền, nếu có;
2a.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư, xây dựng cơ bản hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo Luật Đất đai trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đã được ghi trên Giấy chứng nhận đó;
2a.3. Hợp đồng về việc thay đổi trong trường hợp các bên thoả thuận thay đổi bên nhận thế chấp hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp đổi tên hoặc thay đổi bên nhận thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2a.4. Danh mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2010;
2. Ban hành kèm theo Thông tư này Mẫu số 08a/BSĐKTC: Danh mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký;
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
(Đã ký) (Đã ký)
Nguyễn Mạnh Hiển Đinh Trung Tụng
Phụ lục:
Mau 08a.zip
Thông tin mới nhất về việc không khởi tố vụ đánh nhà báo
Ngày hôm qua 7/4, nhà báo Trần Thế Dũng đã đến làm việc với Cơ quan CSĐT công an huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn theo giấy mời triệu tập. Tại buổi làm việc, nhà báo Trần Thế Dũng đã trình bày lại nội dung theo đơn khiếu nại tới Cơ quan CSĐT Công an huyện Cao Lộc về việc đề nghị hủy quyết định không khởi tố hình sự vụ việc bị nhiều đối tượng hành hung trong khi tác nghiệp xảy ra tại Khu Kéo Kham, thị trấn Đồng Đăng, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn vào tối 6/1/2010.
Đơn khiếu nại của nhà báo Trần Thế Dũng có 3 nội dung chính. Một là, nhà báo Dũng đã bị nhiều người dùng vũ lực đánh gây thương tích và Phan Bình An chỉ là một trong số các đối tượng trên; Hai là, tính chính xác của bản kết luận giám định do Trung tâm pháp y tỉnh Lạng Sơn chỉ xác định mức độ tổn hại cho sức khỏe của nhà báo Dũng là 2%, trong khi, chẩn đoán của Bệnh viện Việt Đức (Hà Nội) đã xác định bị chấn thương sọ não kín. Đề nghị Cơ quan CSĐT Công an huyện Cao Lộc cho trưng cầu giám định lại ở một cơ quan giám định khác. Tại buổi làm việc, nhà báo Trần Thế Dũng cũng nói rõ thêm về tình trạng sức khỏe vẫn bị ảnh hưởng sau trận hành hung như thị lực bị giảm sút, răng và lợi bị tổn thương, thân thể vẫn còn nhiều chỗ bị đau. Ba là, nhà báo Trần Thế Dũng chưa hề quen biết với đối tượng Phan Bình An, nên không thể có mâu thuẫn với nhau. Việc An lại dùng vũ lực tấn công quyết liệt dẫn đến nhà báo Trần Thế Dũng bị thương tật phải được xem là có tính chất côn đồ theo quy định tại điểm I, khoản 1, Điều 104 Bộ Luật Hình sự. Hành vi của đối tượng Phan Bình An đã cấu thành tội: "Cố ý gây thương tích", theo quy định tại khoản 1, Điều 104 Bộ Luật Hình sự, do đó, việc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Cao Lộc áp dụng khoản 2, Điều 107 Bộ luật Tố tụng hình sự để làm căn cứ ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự đối với vụ việc của anh là không có căn cứ pháp luật.
Vũ Hà
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét